Monday, January 1, 2001

Lợi ích sức khỏe đáng ngạc nhiên của quả xoài

Tăng cường miễn dịch

Theo các bác sĩ, một quả xoài cỡ bình thường có nhiều dinh dưỡng hơn bơ hoặc hạnh nhân. Nó tăng cường và kích thích tất cả các dây thần kinh, mô và cơ trong não não, tim và các bộ phận khác của cơ thể. Nó cũng làm sạch cơ thể từ bên trong và tăng cường miễn dịch.

Phòng tránh ung thư

Xoài rất giàu chất xơ, vitamin, khoáng chất và các flavonoid đa phenolic (thành phần chống oxy hóa). Xoài có thể bảo vệ chống một số loại ung thư như ung thư đại tràng, vú và ung thư tuyến tiền liệt cũng như bệnh bạch cầu.

Giúp duy trì thị lực

Xoài chứa nhiều vitamin A và các flavonoid như beta-carotene, alpha-carotene va beta-cryptoxanthin. Những hợp chất này có thể giúp cải thiện và duy trì thị lực. Hàm lượng caroten trong loại quả này giúp bảo vệ cơ thể khỏi ung thư phổi.

Kiểm soát huyết áp

Xoài chứa nhiều kali. Các nhà dinh dưỡng cho biết 100 g loại quả này cung cấp 156mg kali và chỉ 2mg natri. Kali là một thành phần quan trọng của tế bào và dịch cơ thể. Nó cũng giúp kiểm soát nhịp tim và huyết áp.

Cải thiện làn da

Chứa nhiều vitamin A, xoài cung cấp cho cơ thể dưỡng chất cần thiết để duy trì làn da khỏe mạnh.

Bảo vệ bạn khỏi bệnh tim

Xoài cũng chứa nhiều vitamin B6 (pyridoxine), vitamin C và vitamin E. Vitamin C giúp cơ thể phát triển sức đề kháng chống lại nhiễm trùng và loại bỏ các gốc tự do gây hại. Vitamin B6 hoặc pyridoxine là cần thiết để sản sinh hormon GABA (loại hormon cần thiết để duy trì cơ bắp) trong não. Nó cũng giúp kiểm soát hàm lượng homocystiene trong máu, nó có thể giúp bảo vệ tránh bệnh động mạch vành và đột quỵ.

Ngăn ngừa thiếu máu

Loại quả này chứa một lượng đồng vừa phải. Đồng là một yếu tố cần thiết để các enzym hoạt động thích hợp, bao gồm cytochrome c-oxidase và superoxide dismutase. Đồng cũng cần thiết cho việc sản sinh các tế bào hồng cầu.

Một số bài thuốc từ xoài

Chữa rụng tóc hoặc bạc tóc: Nếu bạn bị rụng tóc hoặc bạc tóc, hãy thử dầu hạt xoài. Chứa nhiều axit béo, vitamin và khoáng chất thiết yếu, lõi hạt xoài có tính dưỡng ẩm tuyệt vời. Bạn chỉ cần bỏ vỏ hạt xoài và cho chúng vào ngâm trong một bình dầu dừa, dầu vừng hoặc dầu mù tạt. Đặt bình này dưới ánh nắng mặt trời trong vòng vài ngày. Sử dụng loại hỗn hợp này thường xuyên để có mái tóc đen dài và dày.

Lá của cây xoài có thể kiểm soát tiểu đường và đường huyết một cách hiệu quả. Đun 3-4 lá xoài trong nước, để hỗn hợp này qua đêm. Vò lá và uống hỗn hợp này trước tiên vào buổi sáng.

BS Thu Vân

(Theo Univadis/ THS)

Cám gạo với tinh chất quý ít người biết

Cám gạo chiếm 10% trọng lượng hạt thóc, được coi là phụ phẩm nông nghiệp, dùng làm thức ăn chăn nuôi hoặc xuất khẩu dưới dạng nguyên liệu thô. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, cám gạo đã được chứng minh là chứa nhiều chất dinh dưỡng và các chất có hoạt tính sinh học cao.

Công dụng quý của cám gạo và dầu cám gạo

Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh, sử dụng cám gạo có lợi cho sức khỏe: chống lão hóa, ổn định huyết áp, tăng sức đề kháng, cân bằng đường huyết, điều chỉnh hệ thống nội tiết tố cho phụ nữ tiền mãn kinh, đặc biệt hạn chế được sự phát triển của tế bào ung thư.

Trong cám gạo có protein (11-17%), chất béo (12-29%), (10-55%), carbonhydrate và chất xơ (6-31%); chưa kể đến các vitamin nhóm B (B1, B2, B3, B5, B6), vitamin E, vitamin K, cholin, acid folic và các chất khoáng như Fe, K, P, Se, Mg, Zn. Ngoài ra, cám gạo chứa hơn 100 chất có hoạt tính sinh học như γ-oryzanol, acid ferulic, tocotrienol, tocopherol, octacosanol, squalen...Cám gạo chứa nhiều tinh chất quý.

Cám gạo chứa nhiều tinh chất quý.

Hợp chất arabinoxylan được thủy phân từ cám gạo là hợp chất có thể kích thích hệ thống miễn dịch mạnh và an toàn. Nó làm tăng sản xuất các cytokine tự nhiên của cơ thể, giúp tiêu diệt các tế bào lạ và virut, hoạt hóa hệ thống miễn dịch bằng cách làm tăng hoạt động của tế bào lympho B, T và các tế bào NK chống lại tác nhân gây bệnh. Các Arabinoxylan có khối lượng phân tử khoảng 5-300 kDa thể hiện hoạt tính miễn dịch mạnh nhất, được sử dụng khá phổ biến trên thế giới ở dạng thực phẩm chức năng và được sử dụng cho bệnh nhân nhiễm HIV, viêm gan và ung thư.

Bên cạnh đó, dầu cám gạo chứa các acid béo chưa no (acid oleic, acid linolenic, acid linoleic), acid béo no (acid palmatic, acid stearic), các chất không xà phòng hóa (γ-oryzanol, vitamin E, squalen, tocopherol). Lượng chất béo trong cám gạo rất cao, thường dùng để chiết xuất dầu cám. Tỷ lệ giữa 3 thành phần acid béo no - acid béo không no đơn - acid béo không no đa trong dầu cám gạo là 10:15:10. Đây là tỷ lệ được Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyên nên dùng cho bệnh nhân có vấn đề liên quan đến các bệnh tim mạch để phòng ngừa xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, cholesterol máu cao.

Đặc biệt, đã có nhiều công trình nghiên cứu tập trung về tác dụng của hợp chất γ-oryzanol. Một số tác dụng nổi bật của nó đã được công bố trên các tạp chí khoa học quốc tế như:

Tác dụng trên thần kinh trung ương: γ-oryzanol giúp cải thiện các triệu chứng của phụ nữ tiền mãn kinh, cải thiện trí nhớ người già, rối loạn thần kinh vận động, làm giảm nồng độ TSH do ức chế trực tiếp lên vùng dưới đồi hoặc tuyến yên.

Tác dụng chống ôxy hóa: γ-oryzanol có tác dụng chống ôxy hóa gấp 10 lần tocotrienol và tocopherol, ức chế quá trình superoxy hóa bảo vệ tế bào gan, ngăn ngừa tổn thương tế bào gan do rượu.

Tác dụng trên chuyển hóa lipid và cholesterol: γ-oryzanol làm giảm hấp thu cholesterol ở đường tiêu hóa, tăng đào thải cholesterol qua đường tiêu hóa bằng cách tăng tạo thành muối mật.

Tác dụng chống viêm, chống dị ứng: γ-oryzanol ức chế sự hoạt động của NF - kB, ức chế biểu hiện gen của TNFα, COX - 2, IL - 1β dẫn đến tác dụng chống viêm. γ -oryzanol gắn kết với IgE làm ngăn cản phản ứng quá mẫn xảy ra.

Tác dụng trên da: γ-oryzanol giúp ức chế enzym tyrosinase ngăn cản hình thành melanin, tác động lên tuyến nhờn làm cải thiện tình trạng da khô trong trường hợp viêm da cơ địa, da khô, giúp giữ ẩm da và ngăn cản tia UV.

Tác dụng chống ung thư: γ-oryzanol giúp hoạt hóa đại thực bào, tế bào NK, ức chế sự phát triển của tế bào ung thư trên chuột thí nghiệm gây ung thư đại tràng. Ức chế sự phát triển dòng tế bào ung thư bàng quang DU145 và PC3.

Lợi ích cho sức khỏe và chữa bệnh

Hiện nay, trên thế giới đã sử dụng dầu cám gạo như thực phẩm bổ sung mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Trong các trường hợp bị tiểu đường, thông qua cơ chế làm giảm quá trình stress, ôxy hóa, dẫn tới quá trình tái sinh các tế bào tụy, thận, tim, gan trở nên bình thường. Dầu cám gạo cũng làm giảm tình trạng rối loạn lipid máu, làm giảm sự tăng đáp ứng với nồng độ insulin cao trong trường hợp đái tháo đường.

Dầu cám gạo chứa các thành phần có hoạt tính sinh học cao như γ-oryzanol, vitamin E, squalen, tocopherol nên có tác dụng chống ôxy hóa mạnh, chống lão hóa, ngăn ngừa sự phát triển của tế bào ung thư da, ung thư đại tràng, ung thư tụy. Ngoài ra, dầu cám gạo cũng được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da như giữ ẩm, làm mềm da, chống lão hóa, làm trắng da. Tại Nhật Bản, bí quyết giữ sắc đẹp của phụ nữ xứ sở hoa Anh Đào cũng chính là cám gạo. Được sử dụng trong các chế phẩm sữa rửa mặt giữ ẩm cho da, kem dưỡng da có tác dụng chống ôxy hóa, chống lão hóa, chống hấp thụ UV...

Cám gạo còn được dùng để bổ sung vitamin B, đặc biệt B1 và acid folic cho khẩu phần ăn của phụ nữ có thai, giúp cho sự phát triển hệ thần kinh của thai nhi.

Tiến sĩ - Lương y: Phùng Tuấn Giang (Thọ Xuân Đường)

Sunday, December 31, 2000

Sơn chi tử chữa đái dắt

Sơn chi tử là vị thuốc từ quả dành dành núi (Gardenia stenophylla Merr.) thuộc họ cà phê (Rubiaceac), tên khác là thủy hoàng chi, thường mọc ở ven bờ suối hoặc chân đồi giáp với ruộng nước. Khi dùng, ngâm quả vào nước sôi hoặc đem đồ khoảng nửa giờ rồi bóc vỏ lấy nhân. Nhân có thể để sống có tác dụng thanh nhiệt, sao qua dùng chín để tả hỏa hoặc sao đen để cầm máu.

Quả dành dành.

Quả dành dành.

Trong y học cổ truyền, sơn chi tử có vị đắng, tính hàn, có tác dụng tả hỏa, giải độc, lợi tiểu, chỉ huyết, được dùng trong những trường hợp sau:

Chữa đái ít, đái buốt, đái dắt: sơn chi tử, mộc thông, hạt mã đề, cù mạch, biển súc, hoạt thạch mỗi vị 12g; đại hoàng 8g; cam thảo nướng 6g. Sắc nước uống ngày 1 thang.

Chữa tinh hoàn sưng đau: sơn chi tử (sao đen) 30g, tiểu hồi (sao với muối) 30g, hạt quýt (sao với giấm) 30g, hạt vải 30g, ích trí nhân 20g, hạt cau rừng 15g, thanh bì (sao với dầu vừng) 18g. Tất cả tán nhỏ, rây bột mịn, mỗi lần uống với 6g cùng rượu vào lúc đói. Nếu không uống được ruợu, lấy 10 sợi cỏ tím sắc với nước, thêm ít muối rang làm thang mà uống.

Chữa nôn mửa: sơn chi tử (sao) 10g, trần bì 10g, tinh tre 10g, gừng sống 5g sắc với 400ml nước còn 100ml, uống nóng làm 2 lần trong ngày.

Chữa vết sẹo trên mặt: sơn chi tử và hạt bạch tật lê mỗi vị lượng bằng nhau tán nhỏ hòa với giấm. Lấy bông sạch thấm thuốc, bôi vào ban đêm, sáng hôm sau rửa mặt, làm liên tục vài ngày.

Chữa ho ra máu, thổ huyết: sơn chi tử (sao), hoa hòe (sao), sắn dây mỗi vị 20g. Sắc nước hòa thêm ít muối rồi uống.

DS. Hữu Bảo



Tỏi: vị thuốc trị tăng huyết áp, trợ tiêu hóa

Tỏi từ lâu đã được con người biết đến không chỉ là gia vị làm cho các món ăn thêm phần hấp dẫn và ngon miệng mà nó còn là một vị thuốc chữa bệnh kỳ diệu của thiên nhiên.

Tỏi chứa allicin, allistatin, allithiaminee, citral, arylcamphol, protein, lipid, carbohydrate, các sinh tố B1, B2, C, PP và các khoáng chất Ca, P, Fe. Có tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, chống đông máu và ngăn xơ cứng động mạch, trợ tim, lợi niệu, hạ mỡ máu, giải độc. Theo Đông y, tỏi vị cay, tính ôn; vào tỳ, vị và phế. Có tác dụng điều vị, khai trợ tiêu hoá, giải uất tiêu tích (ôn trung hành trệ), chỉ khái trừ đàm, sát trùng giải độc. Dùng làm gia vị và cho người đau quặn bụng do lạnh, ăn uống không tiêu, kiết lỵ tiêu chảy, ho gà trạng thái tắc ruột cơ năng, tăng huyết áp, tăng mỡ máu, côn trùng cắn đốt. Liều dùng 5 - 20g, nghiền đập vụn cho vào thực phẩm.

Một số bài thuốc có tỏi

Trị giun khỏi ngứa:

Bài 1: tỏi 200g bóc vỏ, giã nát, thêm 2.000ml nước, ngâm 24 giờ, lấy nước. Buổi tối trước khi đi ngủ, lấy nước rửa hậu môn, để riêng 10ml để thụt vào trong. Làm liên tục trong 7 ngày. Trị giun kim.

Bài 2: tỏi lượng vừa đủ, giã nát, thêm nước, lọc, thấm vào vải gạc nhét vào âm đạo, lượng nước còn lại rửa, đắp quanh âm đạo và hậu môn. Trị viêm âm đạo do trùng roi.

Bài 3: Ăn tỏi sống hoặc lấy nước ngâm tỏi 5% thụt vào hậu môn. Trị lỵ amip.

Tỏi có tác dụng ngăn xơ cứng động mạch, ngừa cục máu đông.

Tỏi có tác dụng ngăn xơ cứng động mạch, ngừa cục máu đông.

Giải độc, tiêu nhọt:

Bài 1: Cao tỏi: tỏi lượng vừa phải, giã nát, thêm ít dầu vừng hay dầu thực vật, trộn đều, đắp dày lên chỗ nhọt, thay thường xuyên. Trị nhọt độc sưng đau.

Bài 2: tỏi 4 - 12g, sơn đậu căn 4 - 12g. Sắc uống. Dùng ngoài, lấy tỏi giã nát đắp vào chỗ đau. Trị rắn độc hay rết cắn.

Bài 3: tỏi đun lấy nước để uống. Trị ngộ độc ăn cua cá.

Trừ đờm, trị ho: dùng cho người lao phổi, ho gà.

Bài 1: Thuốc sắc tỏi bách bộ: tỏi vỏ tím 60g, bách bộ 60g, tử uyển 60g. Các vị giã nát, ép nước tỏi để riêng và bảo quản ở nơi lạnh. Bã tỏi và tử uyển, bách bộ sắc lấy nước, cho thêm đường phèn vào, cô đặc đến dạng siro, cho nước ép tỏi vào khuấy đều để uống. Trị ho gà.

Bài 2:Nước sắc tỏi: tỏi 13 tép, bột bạch cập 4g, gạo nếp 60g. Đun tỏi chín tái, vớt ra, cho gạo nếp vào nấu cháo; cho tỏi và bột bạch cập vào, khuấy đều, ngày ăn 1 lần, dùng liền nửa tháng. Nghỉ 10 ngày sau làm tiếp 1 - 2 đợt nữa. Thích hợp cho người lao phổi.

Mực hấp tỏi là món ăn thích hợp với người bị phù do suy dinh dưỡng, viêm gan…

Mực hấp tỏi là món ăn thích hợp với người bị phù do suy dinh dưỡng, viêm gan…

Một số món ăn thuốc có tỏi

Tỏi ngâm dấm: tỏi già bóc bỏ vỏ, để nguyên hoặc nghiền nát ngâm với dấm, đậy nắp kín để hàng năm. Dùng tốt cho người đau quặn vùng bụng ngực do lạnh, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, xơ vữa động mạch.

Rau sam tỏi dấm: tỏi 1 - 2 củ, rau sam 100g, dấm ăn 10ml, muối ăn 3g. Tỏi bóc vỏ ngoài, giã nát trộn với dấm và muối, khuấy đều thêm gia vị khác (tương ớt…) phù hợp. Rau sam rửa sạch nhúng qua nước sôi, chấm với tỏi dấm ăn. Ngày 1 lần, liên tục 5 - 6 ngày. Dùng tốt cho người mụn nhọt chốc lở, đặc biệt là mụn nhọt mưng mủ có ngòi thường gặp ở người lớn, người đái tháo đường.

Cháo tỏi: tỏi 30g, gạo tẻ 100g. Tỏi bóc bỏ vỏ ngoài, chần trong nước sôi khoảng 1 phút, vớt ra. Gạo tẻ nấu cháo, khi nước sôi cho tỏi vào cùng nấu cho chín nhừ, ăn nóng sáng và tối. Dùng cho bệnh nhân có hội chứng lỵ cấp.

Tỏi ngâm dấm tốt cho người đau bụng do lạnh.

Tỏi ngâm dấm tốt cho người đau bụng do lạnh.

Tỏi xào bún thịt lợn: tỏi 10 củ, thịt lợn nạc ba chỉ 100g, bún hoặc mì sợi 200g. Tỏi bóc bỏ vỏ giã nát, thịt lợn thái lát. Thịt xào chín, cho bún xào tiếp đảo đều thêm gia vị, cho tỏi vào sau cùng đảo nhanh tay và tắt bếp. Ăn nóng. Thích hợp cho người viêm khí phế quản ho dài ngày.

Tỏi hấp cá mực: cá mực tươi 400g, tỏi 150g. Cá mực làm sạch thái lát; tỏi bỏ vỏ ngoài, giã đập vụn, thêm dấm ăn, không cho muối gia vị, hấp cách thủy; chia ăn 2 lần trong ngày. Dùng cho người bị phù do suy dinh dưỡng, do xơ gan cổ trướng; viêm thận.

Kiêng kỵ: Người âm hư hỏa vượng và người bị viêm tấy ở mắt, miệng lưỡi, răng cần thận trọng.

Hiện nay, sản phẩm ủ lên men gọi là tỏi đen. Tỏi đen có tác dụng dược lý quý báu nhưng lạm dụng gây hao khí nên mỗi ngày chỉ dùng khoảng 5g, dùng 10 - 15 ngày một liệu trình.

Lương y Thảo Nguyên

Cây tề thái chữa xuất huyết, lợi niệu

Tên khác: cây tề, địa mễ thái hay tề thái, cỏ tam giác. Tên khoa học: Capsella bursa - pastoris (L.) Medic., họ cải (Brassicaceae). Tề thái là loại cỏ mọc hoang ở miền Bắc nước ta. Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây. Trong dân gian cũng dùng để nấu cháo, ép nước tươi để uống hoặc làm bánh dạng bánh khúc tề thái, dùng cho các loại xuất huyết, phù nề, đau mắt đỏ, viêm đường tiết niệu.

Tề thái nấu thịt nạc thích hợp với phụ nữ kinh nguyệt quá nhiều.

Tề thái có các alkaloid acid ascorbic và nhiều acid khác. Ngoài ra còn có tinh dầu, caroten, các sinh tố B1, B2, các khoáng chất K, Ca, Mn, Na, Fe... Theo Đông y, tề thái vị ngọt, tính ấm; vào can và vị. Có tác dụng bổ tỳ kiện vị, thanh can minh mục, chỉ huyết lợi niệu. Dùng cho các trường hợp chảy máu cam, thổ huyết khái huyết, niệu huyết, tiện huyết, kinh nguyệt nhiều, đau mắt đỏ (viêm sưng kết mạc mắt), phù nề đầy trướng. Liều dùng: cây tươi 50 - 100g, dạng khô 10 - 15g. Có nhiều cách dùng như nấu hãm, ép nước.

Món ăn thuốc có tề thái:

Chè tề thái mứt táo ngó sen: tề thái 60g, ngó sen 20g, mứt táo 5 quả, thêm nước lượng thích hợp nấu sắc thành dạng canh hoặc chè đặc, ăn cả cái lẫn nước. Dùng cho các trường hợp chảy máu cam, chảy máu chân răng.

Canh tề thái xương lợn: rau tề thái tươi 100g, xương lợn 80 - 100g. Xương lợn chặt nhỏ, ninh cho nhừ rồi cho tề thái, thêm muối mắm gia vị. Ăn trong ngày 1 - 2 lần vào bữa chính. Dùng cho các trường hợp chảy máu cam, đái ra huyết, đau mắt đỏ...

Canh tề thái thịt nạc: tề thái hoa 30g, thịt lợn nạc 100g. Nấu canh ăn hoặc dùng nấu tề thái với cá mực ăn. Món này thích hợp cho phụ nữ kinh nguyệt quá nhiều.

Canh tề thái trứng gà: tề thái tươi 200g, trứng gà 1 hoặc 2 quả. Tề thái rửa sạch cắt ngắn, cho vào nồi thêm nước lượng tùy ý nấu thành canh. Khi rau chín nhừ, đập trứng gà, thêm muối gia vị ăn. Dùng cho các trường hợp lao thận đái ra máu.

Tề thái còn được dùng làm thuốc chữa các bệnh sau:

Chữa phế ung, tức ngực khó thở, không nằm được, toàn thân phù thũng: tề thái 20g, đại táo 5 quả. Thái đại táo thành nhiều miếng; sắc uống trong ngày.

Trị bụng trướng thũng đầy, tay chân gầy khô, đái sẻn ít: tề thái 20g, đình lịch tử 20g, trần bì 8g. Sắc uống.

Chữa tăng huyết áp, xuất huyết đáy mắt, choáng váng đau đầu: tề thái tươi 50g sắc nước uống thay trà hằng ngày.

Chữa phùng thũng, sản phụ sau đẻ bị xuất huyết: tề thái tươi 30 - 50g, sắc nước uống hằng ngày.

Chữa ho khạc ra máu: tề thái tươi 30g, ngó sen 30g. Sắc nước uống.

Lương y Thảo Nguyên

Chữa rối loạn tiêu hóa với cây ngải cau

Cây ngải cau còn có tên là tiên mao, cồ nốc lan, sâm cau, tại một số địa phương vùng cao bà con gọi là soọng ca, thài léng,… thuộc họ tỏi voi lùn. Là loại cây thảo, sống lâu năm, cao 20 - 30cm hay hơn.

Thân rễ mập, hình trụ dài, mọc thẳng, thót lại ở hai đầu, mang nhiều rễ phụ. Lá 3 - 6 hình mũi mác hẹp, xếp nếp và có gân như lá cau. Cụm hoa 3 - 5 hoa nhỏ màu vàng.

Cây ngải cau

Bộ phận dùng để làm thuốc là thân rễ, có tên dược liệu là tiên mao. Người ta thu hái quanh năm, tốt nhất là vào mùa thu. Đào lấy củ rễ về rửa sạch, cạo bỏ vỏ ngoài, ngâm nước vo gạo một đêm rồi phơi hoặc sấy khô.

Theo Đông y, ngải cau có vị cay, tính ấm, vào kinh thận, tác dụng ôn bổ thận khí, tráng dương, ôn trung, táo thấp, tán ứ, trừ hàn thấp, mạnh gân cốt. Thường dùng chữa cho nam giới thận dương hư suy, tinh lạnh, liệt dương, tay chân yếu mỏi; phụ nữ tử cung lạnh, khí hư bạch đới, tiểu đục; người cao tuổi thường bị tiểu đêm, tiểu són, lạnh bụng, lưng, gối lạnh đau, phong thấp, vận động khó khăn, suy nhược thần kinh.

Một số bài thuốc theo kinh nghiệm:

Bài 1: Chữa liệt dương do rối loạn thần kinh chức năng: Ngải cau 10g, sâm bố chính, trâu cổ, câu kỷ tử, ngưu tất, tục đoạn, thạch hộc, hoài sơn, cáp giới, mỗi thứ 12g; cam thảo nam, ngũ gia bì mỗi thứ 8g. Tất cả thái nhỏ phơi khô, sắc với 750ml nước, còn 250ml chia 2 lần uống trong ngày. Uống liên tục 7 ngày.

Bài 2: Chữa rối loạn tiêu hóa: Ngải cau phơi khô, thái nhỏ, sao vàng, lấy 12g sắc với 200ml nước còn 50ml, uống 1 lần trong ngày. Uống 3 - 5 ngày cho hết triệu chứng.

Dược liệu từ cây ngải cau.

Bài 3: Chữa tê thấp, đau nhức toàn thân: Ngải cau, hà thủ ô, hy thiêm, mỗi thứ 20g, thái nhỏ, ngâm với 500ml rượu trắng trong 7 - 10 ngày, ngâm càng lâu càng tốt, ngày uống 2 lần, mỗi lần 30ml. Uống liên tục từ 7 - 10 ngày.

Bài 4: Chữa tăng huyết áp (tiền mãn kinh): Ngải cau 12g, ba kích 12g, dâm dương hoắc 12g, tri mẫu 12g, hoàng bá 12g, đương quy 12g. Tất cả cho vào ấm sắc với 750ml nước, còn 250ml, chia 2 lần uống trong ngày. Uống liên tục 10 ngày.

Kiêng kỵ: Những người bị âm hư hỏa vượng không nên dùng. Khi áp dụng những bài thuốc trên cần có sự tư vấn của các bác sĩ đông y có uy tín, kinh nghiệm.

Bác sĩ Trần Thị Hải

Chữa đau bụng do lạnh với rau muối

Rau muối thường mọc ở các bãi sông, ven đường, ruộng và nương rẫy bỏ hoang thường được bà con miền núi, ven biển sử dụng làm rau nấu canh ăn có tác dụng thanh nhiệt. Cây rau muối đã có vị mặn nên khi chế biến nên không cần bỏ muối.

Loài cây thảo mà mặt lá có những điểm trắng rất nhỏ như giọt sương muối nên được gọi là cây rau muối. Thân cây nhẵn, phân nhánh nhiều. Lá mọc so le, có cuống ngắn, các lá phía dưới lớn hơn, có hình thoi, có răng lượn sóng ở mép, lá có màu lục trắng và có phấn (do có lông mọng nước, làm cho mặt lá như rắc bột, rắc muối). Hoa tập hợp thành chùm, bao hoa trắng không cuống, nhuỵ có 2 đầu nhuỵ. Quả bế; hạt óng ánh, màu đen. Mùa ra hoa khoảng tháng 2 - 6, có quả vào mùa thu.

Rau muối có tác dụng thanh nhiệt, sát khuẩn.

Toàn cây được sử dụng làm thuốc, thân cây có lá chứa 87,7% nước, 5,3% protein, 1,2% glucid và khoáng toàn phần 2,2%. Ngoài ra cây có các muối khoáng như: calcium, phospho, vitamin C…

Theo Đông y, rau muối có vị ngọt, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, sát khuẩn, chữa tả lỵ, chống ngứa. Ngoài ra rau có tác dụng nhuận tràng và trừ giun, lá có tác dụng chống viêm, an thần, nhuận tràng nhẹ, trị kiết lỵ, tiêu chảy...

Một số bài thuốc thường dùng

Bài 1: Chữa đau bụng do lạnh: Rễ cây rau muối 20g, rửa sạch. Cho 500ml nước sắc còn 150ml nước, chia 2 lần uống trong ngày. Uống lúc còn ấm, dùng liền 5 ngày.

Bài 2: Chữa cước khí đầu gối, bàn chân đau nhức: Lá rau muối 20g, cho 500ml nước sắc còn 150ml nước, chia 3 lần uống nóng trong ngày, cách nhau mỗi lần 3 giờ. Dùng 5 - 10 ngày. Kết hợp với ngâm chân. Lấy cả cây rau muối (1 nắm to), rửa sạch cho vào nồi đổ ngập nước, đun sôi khoảng 15 phút. Để nước ấm (tránh bị nóng gây bỏng) ngâm chân 15 phút, ngâm cho nước đến nguội (rồi chế thêm nước cho nóng). Sau đó, lau khô chân và xoa bóp 2 bàn chân, đặc biệt gan bàn chân (xoa bóp 5 phút). Làm như vậy nhiều lần sẽ rất tốt.

Bài 3: Giảm đau răng, viêm chân răng: Lấy 20g lá rau muối, rửa sạch, cho 400ml nước, sắc đặc còn 100ml nước, ngậm và súc miệng thường xuyên sẽ hiệu nghiệm (sau mỗi lần ngậm hay súc miệng không được nuốt).

Lưu ý: Để bài thuốc có hiệu quả và phù hợp với cơ địa cần được các nhà chuyên môn bắt mạch tư vấn.

Lương y Hữu Nam

Lợi ích sức khỏe đáng ngạc nhiên của quả xoài

Tăng cường miễn dịch Theo các bác sĩ, một quả xoài cỡ bình thường có nhiều dinh dưỡng hơn bơ hoặc hạnh nhân. Nó tăng cường và kích thích tất...